Các khái liệm căn bản Biến (variable)
Khái niệm:
Biến là khái niệm rất quan trọng trong các ngôn ngữ lập trình. Nó thực chất là một vùng nhớ (trong bộ nhớ sơ cấp – RAM) được đặt tên, dùng để lưu trữ dữ liệu. Mỗi biến có một kiểu dữ liệu xác định.
Khai báo biến:
Mọi biến phải được khai báo trước khi sử dụng. Cú pháp khai báo biến như sau:
Tên_biến;
Ví dụ sau đây khai báo và khởi tạo giá trị ban đầu cho các biến:
int i = 0;
double d = 1.5;
string str = "xin chao";
bool flag = false;
Biến được lưu trữ như thế nào?
Tùy thuộc vào kiểu dữ liệu mà mối quan hệ giữa tên biến và vùng dữ liệu chứa giá trị của biến sẽ khác nhau.
Cụ thể: - Các biến thuộc kiểu giá trị - value type (như int, double, enum, ...) thì tên biến là tên vùng nhớ trực tiếp chứa giá trị của biến.
- Còn các biến thuộc kiểu tham chiếu - reference type (như class, string, ...) thì tên biến là tên vùng nhớ chứa giá trị tham chiếu đến giá trị thực của biến (giá trị thực của biến được lưu trong một vùng nhớ khác).
Tầm vực của biến (variable scope): cho biết biến có hiệu lực ở đâu và khi nào. Biến mức lớp: là các biến được khai báo như một fields non static của một lớp. Biến này có tầm vực hoạt động trong toàn bộ lớp mà nó được khai báo.
ví dụ:
Biến mức phương thức (hàm): là các biến được khai báo (cục bộ) trong một phương thức hoặc một hàm. Chúng chỉ có tầm vực hoạt động trong phương thức hoặc hàm này.